Nội soi đại trực tràng là gì? Các công bố khoa học về Nội soi đại trực tràng

Nội soi đại trực tràng, còn được gọi là colonoscopy, là một quá trình chẩn đoán và thăm dò bên trong đại trực tràng và ruột già bằng cách sử dụng một thiết bị n...

Nội soi đại trực tràng, còn được gọi là colonoscopy, là một quá trình chẩn đoán và thăm dò bên trong đại trực tràng và ruột già bằng cách sử dụng một thiết bị nội soi mềm có đường kính nhỏ và linh hoạt. Quá trình nội soi này được thực hiện bằng cách chèn thiết bị nội soi thông qua hậu môn và di chuyển từ đại trực tràng đến hầu hết phần ruột già. Nó cho phép bác sĩ xem qua hình ảnh từ nội soi để kiểm tra bất kỳ dấu hiệu bất thường hay bệnh lý nào trong đại trực tràng và ruột già, như polyp, viêm nhiễm, loét, hay khối u. Nội soi đại trực tràng thường được sử dụng để kiểm tra ung thư đại trực tràng và phát hiện sớm bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh.
Quá trình nội soi đại trực tràng thường được thực hiện như sau:

1. Chuẩn bị trước khi nội soi: Bệnh nhân cần tiêu hóa và làm sạch đại trực tràng trước khi thực hiện quá trình nội soi. Thông thường, bệnh nhân cần tuân thủ một chế độ ăn uống đặc biệt và uống dung dịch lỏng để làm cho ruột trống rỗng.

2. Quá trình nội soi: Bệnh nhân thường được đặt trong tư thế nằm nghiêng và được gắn vào các thiết bị theo dõi như máy điện tim hoặc oxy hóa để theo dõi chức năng cơ và bướu ruột. Bác sĩ sẽ chèn thiết bị nội soi vào hậu môn và lần từ từ qua đại trực tràng và ruột già.

3. Kiểm tra và chẩn đoán: Khi hình ảnh từ nội soi xuất hiện trên màn hình, bác sĩ sẽ kiểm tra kỹ lưỡng các bướu, dòng chảy máu, polyp hoặc bất kỳ dấu hiệu bất thường nào. Nếu có sự cần thiết, bác sĩ có thể lấy mẫu từ các vùng bất thường để tiến hành xét nghiệm.

4. Loại bỏ các polyp: Trong quá trình nội soi, nếu phát hiện có polyp nhỏ thì bác sĩ có thể thực hiện việc loại bỏ chúng bằng cách sử dụng các công cụ và thiết bị nhỏ khác được gắn vào thiết bị nội soi.

5. Kết thúc quá trình nội soi: Sau khi kết thúc việc kiểm tra và chẩn đoán, thiết bị nội soi sẽ được rút ra và quá trình nội soi đại trực tràng hoàn tất.

Nội soi đại trực tràng là một kỹ thuật chẩn đoán quan trọng và phổ biến được sử dụng để xác định các bệnh lý của đại trực tràng và ruột già. Nó có thể giúp phát hiện và điều trị sớm các bệnh như ung thư đại trực tràng, viêm đại trực tràng, bệnh Crohn, loét ruột già và nhiều vấn đề khác liên quan đến hệ tiêu hóa.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nội soi đại trực tràng":

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH NỘI SOI ĐẠI TRÀNG BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH THEO TIÊU CHUẨN ROME IV
Đặt vấn đề: Hội chứng ruột kích thích (IBS: Irritable bowel syndrome) là một rối loạn chức năng tiêu hóa. Theo tiêu chuẩn ROME IV, bệnh nhân có IBS khi có triệu chứng đau bụng ít nhất 1 lần/tuần trong vòng 3 tháng gần nhất liên quan đến rối loạn đi tiêu. Các bệnh lý viêm loét đại tràng, polyp hay ung thư đại trực tràng cũng có triệu chứng giống IBS nhưng thường kèm theo triệu chứng báo động. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của bệnh nhân hội chứng ruột kích thích theo tiêu chuẩn Rome IV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, ghi nhận triệu chứng lâm sàng, kết quả nội soi đại trực tràng của những bệnh nhân ≥18 tuổi đã được nội soi tại trung tâm nội soi của Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021-2022. Kết quả: Chúng tôi ghi nhận 187 ca được nội soi đại trực tràng, 54% có tổn thương trên nội soi đại trực tràng gồm: 60,3% có triệu chứng báo động, 41% không có triệu chứng báo động. Trong đó có 17,6% Viêm/loét, 36,9% polyp, 13,4 % túi thừa. Kết luận: Nhóm bệnh nhân có tổn thương trên nội soi, đa số bệnh nhân có triệu chứng báo động nhưng vẫn có một số bệnh nhân không có triệu chứng báo động. Vì vậy trong quy trình chẩn đoán IBS cần chú trọng loại trừ những yếu tố nguy cơ và chỉ định cận lâm sàng tầm soát như nội soi đại trực tràng nên được thực hiện.   
#Hội chứng ruột kích thích #tiêu chuẩn ROME IV #triệu chứng báo động #nội soi đại trực tràng
GIÁ TRỊ CỦA PHÂN LOẠI JNET VÀ KUDO ĐỐI CHIẾU VỚI MÔ BỆNH HỌC TRONG ĐÁNH GIÁ POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Polyp đại trực tràng (ĐTT) là bệnh lý phổ biến và có nguy cơ ác tính. Nội soi ánh sáng trắng là kĩ thuật giúp tầm soát polyp, tuy nhiên vẫn còn hạn chế trong dự đoán chính xác mô bệnh học polyp. Các kỹ thuật nội soi cải tiến đã được phát triển giúp quan sát chi tiết hơn bề mặt niêm mạc, cấu trúc mạch máu dưới niêm mạc từ đó dự đoán chính xác kết quả mô bệnh học polyp, hỗ trợ điều trị chính xác. Mục tiêu nghiên cứu: đối chiếu phân loại JNET trên nội soi dải tần hẹp (NBI) và phân loại Kudo trên nội soi nhuộm màu bằng indigocarmin với kết quả mô bệnh học ở tổn thương polyp đại trực tràng. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả đánh giá nghiệm pháp chẩn đoán. Kết quả: trong số 2000 bệnh nhân được nội soi sàng lọc tầm soát polyp và ung thư sớm ĐTT, nghiên cứu thu được 339 bệnh nhân có tổng số 490 polyp ĐTT được cắt bỏ qua nội soi hoặc phẫu thuật từ 1/2021 đến tháng 4/2022. Trong 490 polyp, có 408 polyp tân sinh (386 polyp u tuyến và 22 polyp ung thư). Với nội soi nhuộm màu dải tần hẹp NBI, độ nhạy và độ chính xác của chẩn đoán lần lượt là 93,9% và 88,4% tương đương nội soi nhuộm màu thật indigo carmin lần lượt là 92,2% và 89,4%, tuy nhiên độ đặc hiệu 61,0% thấp hơn so với nội soi nhuộm màu thật bằng indigo carmin là 75,6%. Kết hợp hai phương pháp không làm tăng độ nhạy 91,7%, tuy nhiên làm tăng độ đặc hiệu trong chẩn đoán là 78%.  Kết luận: Phân loại JNET, Kudo có khả năng giúp dự đoán kết quả mô bệnh học polyp đại trực tràng. 
#Nội soi nhuộm màu #polyp đại trực tràng #nội soi dải tần hẹp (NBI) #indigo carmin #phân loại Jnet #phân loại Kudo
KHẢO SÁT TỔN THƯƠNG DẠNG POLIP Ở ĐẠI TRỰC TRÀNG BẰNG NỘI SOI VÀ MÔ BỆNH HỌC TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Việc chẩn đoán, phát hiện và theo dõi bệnh nhân có polip đại trực tràng  (ĐTT) ngày càng có hiệu quả nhờ vào sự phát triển của kỹ thuật nội soi ống mềm. Qua nội soi cho phép quan sát trực tiếp mặt trong ĐTT, từ đó xác định hình thái, kích thước, vị trí, số lượng, tổn thương kèm theo,… của polip ĐTT, đồng thời có thể thực hiện thủ thuật cắt polip và sinh thiết để làm mô bệnh học. Phần lớn polip ĐTT là lành tính tuy nhiên có một số ít polip có thể triển thành ung thư, đặc biệt là polip tuyến. Do đó vai trò của cận lâm sàng và mô bệnh học trong việc phát hiện, điều trị sớm polip ĐTT  nhằm ngăn chặn tiến triển thành ung thư là rất quan trọng và cần thiết. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các loại polip đại trực tràng bằng nội soi và giải phẫu bệnh lý của tổn thương dạng polip đại trực tràng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 80 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán, có  kết quả nội soi và mô bệnh học là polip ĐTT tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: Qua nội soi ghi nhận 67,2% bệnh nhân có polip ĐTT không cuống, vị trí thường gặp nhất là đại tràng sigma (38,1%). Trong số 80 bệnh nhân phát hiện có 53  bệnh nhân có polip đơn độc (66,3%), 27 bệnh nhân có đa polip (33,7%). Kích thước polip < 10 mm chiếm nhiều nhất (83,6%). Về bề mặt polip của nhóm nghiên cứu, tỉ lệ polip có bề mặt trơn láng 78,4%; polip có bề mặt phù nề sung huyết 15,7%; polip có bề mặt sần sùi 5,9%. Xét về mô bệnh học có 60% nhóm polip không tân sinh, 40% polip tân sinh. Có 9/80 bênh nhân có polip nghịch sản, chiếm 11,3%.  Kết luận: Kết quả nghiên cứu ghi nhận, trong số 80 bệnh nhân có polip vị trí thường gặp nhất là đại tràng sigma chiếm 38,1%, trực tràng 25,4%. Polip tân sinh 40% trong đó polip u tuyến ống chiếm 81,3%, polip u tuyến ống nhánh 6,3%, polip u tuyến nhánh 3,1%, polip ung thư hóa 9,3%.Theo mức độ nghịch sản, 100% bệnh nhân có nghịch sản ở nhóm polip tân sinh đã đặt ra vấn đề cấp bách cho việc khám sức khỏe định kỳ những người từ 40 tuổi trở lên, đặc biệt những trường hợp tiêu ra máu, đau bụng kéo dài để phát hiện và điều trị sớm polip đại trực tràng tránh nguy cơ diễn tiến thành ung thư.
#polip đại trực tràng #nội soi #mô bệnh học
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ N ỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc trên 69 bệnh nhân chẩn đoán ung thư trực tràng được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2020. Kết quả: Bệnh nhân ở giai đoạn III chiếm tỷ lệ lớn nhất với 58%. Có 36,2% bệnh nhân được áp dụng phương pháp cắt đoạn trực tràng, miệng nối thấp; 30,4% bệnh nhân được áp dụng phương pháp cắt đoạn trực tràng, miệng nối cao. Phẫu thuật Miles chiếm 11,6%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 140,2 ± 30,6. Số trường hợp xảy ra biến chứng là 5 trường hợp, chiếm 7,2%. Thời gian theo dõi trung bình là 38,9 tháng, tỷ lệ tử vong là 13%. Tỷ lệ tái phát là 17,4%. Thời gian sống còn không bệnh trung bình là 60,9 ± 2,9 tháng. Tỷ lệ sống còn không bệnh 5 năm là 82,6%. Thời gian sống còn toàn bộ trung bình là 62,7 ± 2,8 tháng. Tỷ lệ sống còn toàn bộ 5 năm là 87%. Phân tích đa biến cho thấy độ xâm lấn của khối u và nồng độ CEA là yếu tố tiên lượng độc lập đối với thời gian sống còn không bệnh, độ xâm lấn của khối u là yếu tố tiên lượng độc lập đối với thời gian sống còn toàn bộ. Kết luận: Với những kết quả về ngắn hạn và dài hạn đã đạt được, phẫu thuật nội soi để điều trị ung thư trực tràng có thể tiếp tục thực hiện nếu điều kiện bệnh nhân thuận lợi và phẫu thuật viên có kinh nghiệm.
#ung thư trực tràng #phẫu thuật nội soi #Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG, NỘI SOI VÀ GIẢI PHẪU BỆNH Ở BỆNH NHÂN CÓ POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Dùng nội soi để tầm soát, chẩn đoán và điều trị polyp đại trực tràng (ĐTT) nhằm góp phần giảm thiểu tỷ lệ ung thư ĐTT cũng như điều trị cho bệnh nhân có polyp ĐTT lành tính. Đối tượng: Các bệnh nhân có triệu chứng của đường tiêu hóa dưới. Phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang tại bệnh viện Nhật Tân, An Giang trong 1 năm (từ 10/2020 đến 9/2021). Kết quả: 440 bệnh nhân được nội soi và phát hiện 113 bệnh nhân có polyp, tỷ lệ 25,7%. Bệnh nhân có xuất huyết tiêu hóa dưới đến nội soi ĐTT chiếm tỷ lệ 39,3% so với không xuất huyết 16,4%, p<0,05 với OR=3,3 (KTC95%: 2,1-5,1). Thời gian xuất hiện triệu chứng ở người có polyp đến nội soi ĐTT sớm <6 tháng chiếm 67,6% so với người không có 32,4%, p<0,05, với OR=0,13 (KTC95%, 0,06-0,30). Số bệnh nhân có 1 polyp đơn độc là 41 (36,3%), các bệnh nhân khác có >2 polyp, bình quân 1 bệnh nhân có 2 polyp. Vị trí của polyp: 7 (6,2%) bệnh nhân có nhiều polyp rải khắp ĐTT, 36 (31,9%) ở đại tràng phải và 70 (61,9%) ở đại tràng trái. Có 12 bệnh nhân chẩn đoán qua nội soi có nguy cơ ác tính 12/18 chiếm 66,7% so với chẩn đoán giải phẫu bệnh là 57/95 bệnh nhân chiếm 60,0%, p> 0,05. Kết quả chẩn đoán polyp qua nội soi cho thấy khi so sánh với nghiệm pháp “chuẩn vàng” là giải phẫu bệnh lý, thì nội soi PĐTT chỉ đạt giá trị độ nhạy rất thấp (17,4%) và giá trị dự báo âm tính là 40%. Kết luận: Bệnh nhân có polyp thường đến nội soi sớm hơn với triệu chứng xuất huyết tiêu hóa. Chẩn đoán qua nội soi ĐTT dễ bỏ sót các polyp có nguy cơ ác tính và giải phẫu bệnh luôn là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán polyp ĐTT.
#Nội soi đại trực tràng #polyp #u tuyến
KHẢO SÁT POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỘI SOI PHÓNG ĐẠI BLI THEO PHÂN LOẠI BASIC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Polyp đại trực tràng là bệnh lý phổ biến và có nguy cơ tiến triển ác tính. Dự đoán mô bệnh học polyp qua nội soi giúp đưa ra hướng điều trị thích hợp. Phân loại BASIC dựa trên đánh giá cấu trúc bề mặt và mạch máu khi sử dụng nội soi phóng đại kết hợp ánh sáng laser xanh (BLI) được đề xuất để dự đoán kết quả mô bệnh học. Mục tiêu của nghiên cứu: (1) Mô tả đặc điểm polyp đại trực tràng bằng phương pháp nội soi phóng đại BLI theo phân loại BASIC; (2) Đối chiếu kết quả phân loại BASIC với kết quả mô bệnh học. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả đánh giá nghiệm pháp chẩn đoán cho 166 polyp đại trực tràng được nội soi phóng đại với chế độ BLI, phân loại theo BASIC và đối chiếu với chuẩn vàng là kết quả mô bệnh học. Nghiên cứu được thực hiện tại Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa, Gan mật từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2021. Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ các loại polyp tăng sản, u tuyến, răng cưa không cuốngvà ung thư theo phân loại BASIC trong nghiên cứu lần lượt là 39,2%, 56,0%, 0,6%, và 4,2%. Độ nhạy, độ đặc hiệu,giá trị dự đoán dương tính, giá trị dự đoán âm tính và độ chính xáccủa phân loại BASIC với polyp tân sinh lần lượt là 96,0%, 93,8%, 96,0%, 93,8% và 95,2%.Kết luận: Nội soi phóng đại sử dụng chế độ BLI và phân loại BASICbước đầu cho thấy kết quảđáng tin cậy vềkhả năng dự đoán mô bệnh học của polyp đại trực tràng.
#nội soi phóng đại #ánh sáng laser xanh #phân loại BASIC
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA NỘI SOI PHÓNG ĐẠI NHUỘM MÀU ẢO (FICE) VÀ NHUỘM MÀU THẬT (CRYSTAL VIOLET) TRONG DỰ ĐOÁN KẾT QUẢ MÔ BỆNH HỌC POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 1 - 2021
Nội soi đại trực tràng (ĐTT) là phương pháp tốt nhất cho phép phát hiện, điều trị polyp, giúp giảm từ 76-90% tỷ lệ mắc mới ung thư ĐTT. Tuy nhiên, nội soi ánh sáng trắng còn hạn chế trong dự đoán chính xác mô bệnh học polyp. Các kỹ thuật nội soi cải tiến đã được phát triển giúp quan sát chi tiết hơn bề mặt niêm mạc, cấu trúc mạch máu dưới niêm mạc từ đó dự đoán chính xác kết quả mô bệnh học polyp, hỗ trợ điều trị chính xác. Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đối chiếu hình ảnh nội soi phóng đại (NSPĐ) nhuộm màu ảo (FICE) và nhuộm màu that (Crystal violet) với kết quả mô bệnh học ở bệnh nhân có polyp đại trực tràng. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả đánh giá nghiệm pháp chẩn đoán trên tổng số 332 polyps ĐTT của 266 bệnh nhân được cắt nội soi hoặc phẫu thuật từ tháng 6/2016 đến 9/2019. Bệnh nhân được nội soi thường ĐTT phát hiện polyp. Sau đó, polyp sẽ được NSPĐ nhuộm màu ảo FICE đánh giá đặc điểm hình ảnh mạch máu niêm mạc theo Teixeira (gồm 5 typ), và NSPĐ nhuộm màu thật Crystal violet 0,05% đánh giá hình thái lỗ niêm mạc (pit pattern) theo phân loại Kudo. Cuối cùng, các polyp sẽ được chỉ định cắt nội soi hoặc phẫu thuật và lấy mẫu để đọc kết quả mô bệnh học (polyp tân sinh/không tân sinh) và đối chiếu với các phân loại theo hình ảnh nội soi. Kết quả: Trong nghiên cứu, 278/332 polyp tân sinh (231 polyp u tuyến và 47 polyp ung thư). Các phương pháp NSPĐ nhuộm màu đều có độ nhạy, độ chính xác cao khi đối chiếu với kết quả mô bệnh học của polyp. Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của chẩn đoán với các polyp tân sinh của các phương pháp NSPĐNM Crystal violet (97,2%, 72,2%, 93,0%), NSPĐ nhuộm màu ảo FICE (92,1%, 68,5% và 88,3%). 24/332 polyp được phân loại Kudo typ Vi, trong đó có 50% (12/24) kết quả mô bệnh học tương ứng là ung thư xâm lấn trong lớp niêm mạc, 20,8% (5/24) có kết quả mô bệnh học là ung thư biểu mô đã xâm lấn lớp dưới niêm mạc. 23/332 polyp được phân loại Kudo typ Vn đều có kết quả mô bệnh học là ung thư, trong đó 78,3% (18/23) là ung thư xâm lấn lớp dưới niêm mạc, 21,7% (5/23) là ung thư xâm lấn trong lớp niêm mạc. Kết luận: Nội soi phóng đại, nhuộm màu (FICE, với Crystal violet) có khả dự đoán kết quả mô bệnh học polyp đại trực tràng với độ chính xác cao.
#Nội soi phóng đại #polyp đại trực tràng #nội soi tăng cường màu sắc đa phổ (FICE) #crystal violet
HIỆU QUẢ CẮT TÁCH DƯỚI NIÊM MẠC QUA NỘI SOI ĐIỀU TRỊ CÁC TỔN THƯƠNG TIỀN UNG THƯ VÀ UNG THƯ SỚM Ở ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI TRUNG TÂM TIÊU HÓA – GAN MẬT, BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 542 Số 3 - Trang - 2024
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật cắt tách dưới niêm mạc qua nội soi điều trị các tổn thương tiền ung thư và ung thư sớm ở đại trực tràng. Đối tượng và phương pháp: Can thiệp lâm sàng không nhóm chứng trên 30 bệnh nhân polyp đại trực tràng được điều trị bằng phương pháp cắt tách dưới niêm mạc (ESD). Tất cả bệnh nhân đều được theo dõi sau điều trị 2 tháng để đánh giá tái phát. Kết quả: Trước điều trị, theo phân loại JNET chủ yếu thuộc type IIA (76,7%), theo phân loại KUDO là type IIIL (63,3%), 6 trường hợp ung thư sớm. Kết quả thực hiện ESD: 100% thực hiện kỹ thuật thành công, trong thời gian chủ yếu trên 30 phút (chiếm 76,7%), không có biến chứng. Tỉ lệ cắt toàn khối en-bloc là 100%, tỉ lệ R0 là 86,7%. Sau theo dõi 2 tháng, 100% bệnh nhân đã liền sẹo, không tái phát. Kết luận: Cắt tách dưới niêm mạc là một kỹ thuật hiệu quả, an toàn trong điều trị các tổn thương tiền ung thư và ung thư sớm ở đại trực tràng.
#cắt tách dưới niêm mạc #ung thư đại trực tràng #polyp
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SẴN SÀNG CHI TRẢ CHO NỘI SOI ĐẠI TRỰC TRÀNG ĐỂ SÀNG LỌC UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI VIỆT NAM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Phân tích các yếu tố liên quan đến sẵn sàng chi trả (WTP) đối với xét nội soi đại trực tràng để sàng lọc ung thư đại trực tràng tại Việt Nam. Phương pháp: Sử dụng bộ số liệu trên 402 đối tượng 50-75 tuổi đến khám bệnh thông thường tại các phòng khám ngoại trú thuộc Trung tâm y tế quận Hoàn Kiếm từ tháng 1 đến tháng 3/2019. Phân tích mối liên quan bằng mô hình hồi quy đa biến phân tích mối liên quan giữa WTP với các biến số độc lập (nhân khẩu – xã hội học, yếu tố nguy cơ của ung thư đại trực tràng và kiến thức-thái độ về ung thư đại trực tràng).  Kết quả và kết luận: Lựa chọn sẵn sàng chi trả đối với nội soi đại trực tràng được chỉ ra là có liên quan có ý nghĩa thống kê với thu nhập, tình trạng đang làm việc hiện tại, số thành viên trong hộ gia đình, người thân trực hệ trong gia đình có ít nhất một yếu tố nguy cơ với ung thư đại trực tràng (như bệnh dạ dày, trĩ, bệnh tim mạch, trầm cảm, ung thư khác) và mức chi trả được đưa ra. Ước tính trung bình và trung vị WTP sau khi hiệu chỉnh với các yếu tố liên quan là 718.390 đồng (95%KTC: 653.980; 800.780) và 587.670 đồng (95%KTC: 537.500; 640.080).
#Sẵn sàng chi trả #đo lường sự ưa thích lý thuyết #phương pháp lượng giá ngẫu nhiên phụ thuộc #yếu tố liên quan
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TRỰC TRÀNG BẢO TỒN CƠ THẮT KIỂU SCHIESSEL.R ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG THẤP TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN - HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng thấp kiểu Schiessel.R tại bệnh viện Thanh Nhàn- Hà Nội từ tháng 01/2018 đến 03/2022. Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu, tiến cứu theo dõi dọc, không đối chứng. Kết quả và bàn luận: Nghiên cứu 68 trường hợp ung thư trực tràng thấp được thực hiện phẫu thuật nội soi. Tỷ lệ nam/nữ = 1.125, tuổi trung bình là 65,8 ±10,4, hay gặp nhất trong nhóm trên 63,3-68,3 tuổi (CI95%). Triệu chứng lâm sàng đa dạng, không đặc hiệu. Chất chỉ điểm ung thư CEA tăng ở 67,7%; CA 199 tăng ở 22,1% số trường hợp. Tỷ lệ u ≤ ½  chu vi chiếm đa số 77,9%, MSCT và MRI có khả năng xác định khoảng cách u tới rìa hậu môn tương tự như xác định trong mổ. Số lượng hạch nạo vét trung bình là 15,2 ± 2,5. Tạo hình đại tràng 85,3% các trường hợp, điểm Wexner sau mổ trung bình là 7,01 ± 1,14. Tỷ lệ tái phát, di căn 10,3%; Xác suất sống thêm toàn bộ tại thời điểm 48 tháng là 87,2%. Kết luận: phẫu thuật nội soi bảo tồn cơ thắt kiểu Schiessel.R điều trị ung thư trực tràng thấp là khả thi và ưu điểm.
#phẫu thuật nội soi #trực tràng thấp #tạo hình đại tràng #vét hạch
Tổng số: 37   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4